2.4.10. Danh mục đối tượng công nợ
Danh mục này dùng để quản lý chung tất cả các đối tượng công nợ và cán bộ nhân viên của đơn vị. Đối tượng công nợ bao gồm: Nhà cung cấp, Khách hàng và Cán bộ nhân viên của đơn vị. Một đối tượng vừa có thể là Nhà cung cấp, vừa có thể là Khách hàng nên theo dõi chung tại 1 danh mục.
Danh mục này nên xây dựng theo hình cây, phân thành các nhóm để dễ theo dõi, quản lý và lên được báo cáo theo từng nhóm.
Ý nghĩa của các trường trong danh mục này:
- Cấp: Khi xây dựng danh mục theo hình cây, nếu là nhóm mẹ thì phần mềm sẽ tự động điền ô cấp là 1, không hạch toán được vào nhóm mẹ.
- Mã, Tên: Mã và tên của đối tượng công nợ.
- Loại đối tượng: Ấn F6 và chọn từ danh mục Loại đối tượng. Cột này dùng để phân loại đối tượng công nợ thành từng nhóm theo nhu cầu quản lý chung tại đơn vị. (VD: công chức, viên chức, NV hợp đồng…)
- NV: nếu đánh dấu vào ô trong cột này thì đối tượng đó sẽ được đưa lên bảng tính lương trong module Lao động tiền lương.
- Chức vụ: điền thông tin về chức vụ của đối tượng (dùng cho nhóm Cán bộ CNV).
- Phòng ban: Ấn F6 và chọn từ danh mục phòng ban để phân loại đối tượng đó thuộc biên chế ở phòng ban nào (dùng cho nhóm Cán bộ CNV).
- Các trường còn lại sẽ điền bổ sung các thông tin khác (Điện thoai, Địa chỉ, Mã số thuế, Mã TK ngân hàng, Tên TKNH, chi nhánh ngân hàng) để tiện cho việc in ấn ủy nhiệm chi, hóa đơn hoặc lên các báo về bảng kê thuế, bảng chuyển lương qua thẻ ATM…
Danh mục này do đơn vị quản lý, thêm bớt, xóa, đặt ẩn hiện tùy theo nhu cầu sử dụng và quản lý của đơn vị.