1. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Các khoản chi phúc lợi người lao động được nhận trực tiếp và doanh nghiệp có hóa đơn, chứng từ với tổng số chi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế trong năm tính thuế sẽ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới theo quy định và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi).
Miễn thuế trong thời hạn thực hiện hợp đồng nhưng tối đa 03 năm đối với thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; tối đa 05 năm đối với thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam, tính từ ngày có doanh thu.
2. Trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định
Phần trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của Bộ Tài chính, bao gồm: Khấu hao đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô) tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe; khấu hao của tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
3. Thuế thu nhập cá nhân
Khoản lợi ích người lao động nhận được về nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại nơi có điều kiện khó khăn hoặc xây cho người làm việc tại khu công nghiệp không bị xem là thu nhập chịu thuế.
4. Thuế giá trị gia tăng
Đối tượng không chịu thuế GTGT:
Nghị định 91/2014/NĐ-CP quy định rõ hơn nội dung bán tài sản bảo đảm tiền vay thuộc dịch vụ cấp tín dụng không phải chịu thuế GTGT bao gồm cả trường hợp bên đi vay vốn tự bán tài sản đảm bảo theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có đảm bảo.
Đối với tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô sử dụng cho kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.
5. Luật quản lý thuế
Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Đối với những doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật thì căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý.
Đối với những doanh nghiệp không phải lập báo cáo tài chính quý thì doanh nghiệp căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp của năm trước và dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh trong năm để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý.
Trường hợp tổng số bốn lần tạm nộp thấp hơn từ 20% trở lên so với thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán thì doanh nghiệp phải nộp lãi chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số tạm nộp với số quyết toán tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn của doanh nghiệp đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày: 15/11/2014
Download Nghị định tại đây.
Đánh giá trên Facebook