Chat Now :
    • Bộ phận tư vấn bán hàng

      My status

      My status

      My status

      My status

       
      Bộ phận hỗ trợ kỹ thuật

      My status

      My status

      My status

      My status


       

       

Bên cạnh đó, những tin tức, bài viết liên quan tới những sự kiện, hoạt động nổi bật của công ty cũng được đăng tải để khách hàng có được một cái nhìn chân thực về tổ chức và con người EFFECT.

NHỮNG ĐIỂM NỔI BẬT CỦA NGHỊ ĐỊNH 103/2014/NĐ-CP VỀ LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG

Từ ngày 01/01/2015, Nghị định 103/2014/NĐ-CP về lương tối thiểu vùng bắt đầu có hiệu lực. Dưới đây Phần mềm kế toán EFFECT xin chia sẻ những điểm mới nổi bật của Nghị định này:

 

1. Tăng mức lương tối thiểu vùng

Lương tối thiểu vùng tăng thêm từ 250.000 – 400.000 đồng/tháng, cụ thể như sau:

- Vùng I: 3.100.000 đồng/tháng (tăng 400.000 đồng);

- Vùng II: 2.750.000 đồng/tháng (tăng 350.000 đồng);

- Vùng III: 2.400.000 đồng/tháng (tăng 300.000 đồng);

- Vùng IV: 2.150.000 đồng/tháng (tăng 250.000 đồng).

(Khoản 1 điều 3)

2. Thay đổi về phạm vi điều chỉnh

Bổ sung thêm cụm “theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động” vào Phạm vi điều chỉnh của Nghị định, cụ thể như sau:

Nghị định này quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.

(Điều 1)

3. Quy định rõ hơn về đối tượng áp dụng

Kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam không đăng ký lại hoặc chưa chuyển đổi theo quy định tại Điểm a Khoản 2 và Khoản 3 Điều 170 của Luật Doanh nghiệp  cũng thuộc đối tượng điều chỉnh tại Nghị định này.

(Khoản 1 điều 2)

4. Bổ sung nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng

Nghị định 103 dành riêng một điều mới quy định về Nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng, cụ thể như sau:

- Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.

- Doanh nghiệp hoạt động trên các địa bàn liền nhau có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất. Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.

- Doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất.

- Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.

- Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trên thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại Khoản 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

(Điều 4)

5. Quy định rõ trường hợp Người lao động đã qua học nghề

Người lao động đã qua học nghề, bao gồm:

- Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học nghề theo quy định tại Nghị định 90/CP  ngày 24/11/1993.

- Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề theo quy định tại Luật Giáo dục năm 1998, Luật Giáo dục năm 2005  và chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định tại Luật Việc làm;

- Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật Dạy nghề;

- Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ nghề của cơ sở đào tạo nước ngoài;

- Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.

Những đối tượng nêu trên phải được trả lương ít nhất cao hơn 7% mức lương tối thiểu vùng.

(Khoản 2 điều 5)

6. Bảo đảm quyền lợi của Người lao động

Khi thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định này, doanh nghiệp không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động. Các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thưởng do doanh nghiệp quy định thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp.

(Khoản 4 điều 5)

 

Link download Nghị định 103/2014/NĐ-CP

 

(Nguồn Internet)

Đánh giá trên Facebook

Các tin cũ hơn

Các tin mới hơn