1. Hồ sơ nhập khẩu nên kẹp các chứng từ như sau:
- Tờ khai hải quan & các phụ lục
- Hợp đồng ngoại (Contract)
- Hoá đơn bên bán (Invoice)
- Các giấy tờ khác của lô hàng như: chứng nhận xuất sứ, tiêu chuẩn chất lượng ...
- Các hoá đơn dịch vụ liên quan tới hoạt động nhập khẩu như: bảo hiểm, vận tải quốc tế, vận tải nội địa, kiểm hoá, nâng hạ, THC, vệ sinh cont, phí chứng từ, lưu kho, và các khoản phí khác ....
- Thông báo nộp thuế
- Giấy nộp tiền vào NSNN / UNC thuế
- Lệnh chi / UNC thanh toán công nợ ngoại tệ ngươi bán.
2. Bút toán hạch toán:
- Khi nhận được tờ khai và bộ hồ sơ về hàng hoá, kế toán ghi:
+ Hạch toan giá mua:
Nợ 156, 211 / Có 331: số tiền = giá mua hàng theo hợp đồng gốc ngoại tệ x tỷ giá (Thông thường sẽ lấy theo tỷ giá trên tờ khai để dễ theo dõi).
Lưu ý: gốc ngoại tệ được lấy theo hợp đồng hoặc invoice (không phải trên tờ khai hải quan) vì số tiền trên tờ khai lệ thuộc vào điều kiện cơ sở giao hàng (incoterms)
+ Hạch toán thuế NK:
Nợ 156, 211 / có 3333 : số thuế nhập khẩu trên tờ khai hải quan
+ Hạch toán thuế GTGT NK:
Nợ 133 / có 33312 : số thuế GTGT nhập khẩu trên tờ khai hải quan
+ Hạch toán các chi phí khác trong quá trình nhập cho đến khi hàng về nhập kho (Vận chuyển, bảo hiểm, phí khác....), căn cứ vào hóa đơn GTGT của các đơn vị cung cấp dịch vụ, kế toán ghi:
Nợ 156: Giá trị dịch vụ
Nợ 133: Thuế GTGT đầu vào
Có 331, 111: Tổng giá trị thanh toán trên hóa đơn.
Lưu ý: Nội dung hạch toán nên ghi rõ loại phí và và số tờ khai hải quan mà nó phục vụ.
3. Công đoạn thanh toán hàng nhập khẩu + CLTG
+ Ký quỹ (Xác định trong tình huống ngân hàng yêu cầu ký quỹ và sử dụng để thanh toán luôn - Không giải tỏa ký quỹ trả về tài khoản công ty)
Nợ 331 / Có 112 = Giá trị ngoại tệ x tỷ giá tại thời điểm ký quỹ.
+ Thanh toán phần còn lại:
Nợ 331 / Có 112 = Giá trị ngoại tệ x tỷ giá tại thời điểm thanh toán phần còn lại
+ Lập bảng tổng hợp chênh lệch tỷ giá cho từng tờ khai, căn cứ vào kết quả CLTG để có bút toán lỗ hoặc lãi CLTG kế toán ghi:
Nợ 331 / có 515 hoặc Nợ 635 / Có 331.
4. Lưu ý về giá tính thuế nhập khẩu:
Theo quy định giá tính thuế nhập khẩu là giá mua cộng các chi phí nhập hàng cho đến thời điểm hàng tới cầu cảng Việt Nam. Như vậy nếu các bạn nghiên cứu điều kiện cơ sở giao hàng sẽ hiểu nó gần như tương ứng với các điều kiện C (như CIF, C&F) cho dù hợp đồng bạn ký với điều kiện nào đi nữa.
Do đó có một sự không đồng nhất giữa giá tính thuế nhập khẩu, GTGT nhập khẩu của hải quan khác với giá mua thực tế trên hợp đồng mà không ít các bạn kế toán mới nhà mình nhầm lẫn, cứ lấy giá trên tờ khai hải quan làm giá ghi sổ là sai nhé.
Cần căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng được ghi trên tờ khai, đối chiếu với hợp đồng hoặc invoice để xác định giá ngoại tệ nhập một cách chính xác.
Đó là lý do vì sao trên tờ khai hải quan các bạn sẽ thường thấy có ghi các khoản phí như : I, F, THC .., chỉ là phần hải quan ấn định vào giá nhập để kê khai thuế thôi.
(Nguồn Internet)
Đánh giá trên Facebook