a/ Chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào?
- Trả lời:
+ Cơ sở pháp lý: khoản “3” điều “15” TT 219: điểm”b” khoản “6” điều “3” TT 119 sửa đổi bộ sung TT 219: Công văn 5806/TCT-KK và Điều 5 Chế độ chứng từ kế toán Ngân Hàng ban hành kèm theo quyết định số 1789/2005/QĐ-NHNN của thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
“Chứng từ do tổ chức tín dụng được phép hoạt động ở Việt Nam (nơi bên trả tiền mở tài khoản) gửi cho bên trả tiền nhằm báo Nợ số tiền đã chuyển khoản đến tài khoản của bên thụ hưởng mở tại tổ chức tín dụng có liên quan.”
b/ Chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hoàng hóa, dịch vụ xuất khẩu?
- Trả lời:
“Chứng từ do tổ chức tín dụng được phép hoạt động ở Việt Nam (nơi bên thụ hưởng mở tài khoản) gửi cho bên thụ hưởng nhằm báo Có số tiền đã nhận chuyển khoản từ tài khoản của bên trả tiền mở tại tổ chức tín dụng có liên quan.”
c/ Chứng từ thanh toán qua tổ chức cung ứng ví điện tử?
- Trả lời:
“Chứng từ thanh toán qua tổ chức cung ứng ví điện tử phải có xác nhận của tổ chức cung ứng ví điện tử và tổ chức tín dụng có liên quan. Ngoài ra tổ chức này phải được thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép.
d/ Chứng từ thanh toán bù trừ giữa bên mua và bên bán là 2 bên độc lập?
- Trả lời:
- Hợp đồng kinh tế phải có điều khoản thanh toán bù trừ, hoặc nếu ko có thì phải ký phụ lục hợp đồng.
- Biên bản đối chiếu số liệu 2 bên.
- Xác nhận giữa 2 bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa dịch vụ bán ra. Khoản “3” điều “15” TT 219
e/ Chứng từ thanh toán bù trừ giữa bên mua và bên bán là phụ thuộc?
- Trả lời:
- Biên bản đối chiếu số liệu 2 bên.
- Qui chế thanh toán bù trừ nội bộ giữa công ty và cá đơn vị phụ thuộc..( vd trường hợp các xí nghiệp của cùng 1 cty mua hàng của nhau, khi phát sinh mình treo trên TK 136, 336).
(Nguồn Internet)
Đánh giá trên Facebook