Kỳ 2: Những tờ khai và hạn nộp báo cáo thuế
Kỳ 5: Đăng ký khai trình lao động và bảo hiểm xã hội lần đầu tiên
Kỳ 6: Thông báo phát hành hóa đơn
Ngoài các doanh nghiệp và các tổ chức mua hóa đơn tại cơ quan thuế ra thì các doanh nghiệp còn lại trước khi sử dụng hóa đơn để bán hàng hòa và cung cấp dịch vụ thì phải lập và gửi thông báo phát hành hóa đơn theo mẫu số 3.5 phụ lục 3 ban hành kèm theo thông tư 39/2014/TT-BTC.
+ Trước khi đặt in hóa đơn lần đầu, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp phải gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để nghị sử dụng hóa đơn đặt in ( Mẫu số 3.14 Phụ lục 3).
+ Trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có Thông báo về việc sử dụng hóa đơn đặt in( Mẫu số 3.15 Phụ lục 3).
- Hồ sơ thông báo phát hành hóa đơn
- Thông báo phát hành hóa đơn mẫu số 3.5 Phụ lục 3 ban hành kèm theo thông tư 39/2014/TT-BTC.
- Hóa đơn mẫu (Hóa đơn mẫu là bản in thể hiện đúng, đủ các tiêu thức trên hóa đơn thông báo phát hành, có số hóa đơn là một dãy gồm 7 chữ số 0 và in hoặc đóng chữ “Mẫu” trên tờ hóa đơn).
- Hợp đồng in.
- Biên bản kiểm tra chất lượng in.
- Biên bản hủy bản kẽm.
- Biên bản thanh lý hợp đồng.
- Thời gian gửi thông báo phát hành hóa đơn
- Doanh nghiệp cần gửi hồ sơ thông báo phát hành hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 05 ngày trước khi sử dụng hóa đơn và trong vòng 10 ngày kể từ ngày ký thông báo phát hành hoa đơn.
- Trường hợp tổ chức kinh doanh khi gửi thông báo phát hành từ lần thứ 2 trở đi, nếu không có sự thay đổi về nội dung và hình thức hóa đơn phát hành thì không cần phải gửi kèm hóa đơn mẫu.
- Nội dung thông báo phát hành hóa đơn:
Căn cứ vào tình hình thực tế của công ty cũng như nhu cầu sử dụng hóa đơn và việc chấp hành quy định về quản lý, sử dụng hóa đơn của tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp sẽ xác định số lượng hóa đơn doanh nghiệp được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng đến 6 tháng tại Thông báo phát hành hóa đơn của tổ chức, doanh nghiệp.
Nội dung thông báo phát hành hóa đơn gồm:
+ Tên đơn vị phát hành hóa đơn, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hóa đơn phát hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn) ngày bắt đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo phát hành (từ số… đến số…), ngày lập Thông báo phát hành, tên, chữ ký của người đâị diện theo pháp luật và dấu của đơn vị.
+ Tên và mã số thuế của doanh nghiệp in hóa đơn (đối với hóa đơn đặt in), tên và mã số thuế (nếu có) của tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn (đối với hóa đơn tự in).
+ Đối với các số hóa đơn đã thực hiện thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ trên tờ hóa đơn, khi có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và CQT lý trực tiếp, nếu doanh nghiệp vẫn có nhu cầu sử dụng hóa đơn đã đặt in thìthực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Mẫu số 3.13 Phụ lục 3).
+ Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi CQT quản lý trực tiếp, nếu tổ chức có nhu cầu tiếp tục sử dụng số hóa đơn thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi và đóng dấu địa chỉ mới lên hóa đơn, gửi bảng kê hóa đơn chưa sử dụng (mẫu số 3.10 Phụ lục 3) và thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế nơi chuyển đến. Nếu tổ chức không có nhu cầu sử dụng số hóa đơn đã phát hành nhưng chưa sử dụng hết thì thực hiện hủy các số hóa đơn chưa sử dụng và thông báo kết quả hủy hóa đơn và thông báo phát hành hóa đơn mới.
Sau khi gửi thông báo phát hành hóa đơn cho cơ quan thuế, tổ chức, doanh nghiệp phải niêm yết thông báo phát hành hóa đơn cùng hóa đơn mẫu tại trụ sở kinh doanh.
Trích: Thông tư 39/2014/Tt-BTC ban hành ngày 31/03/2014.
(Nguồn Internet)
Đánh giá trên Facebook